Loại thực phẩm này tuy nhỏ bé nhưng lợi ích th́ hoàn toàn trái ngược, hăy ăn thường xuyên để khỏe mạnh và trẻ đẹp.
Hạt vừng, hay c̣n gọi bằng mè, là loại hạt nhỏ có nguồn gốc từ cây vừng. Đây là thực phẩm quen thuộc trong ẩm thực Á Đông, thường được sử dụng để rắc lên bánh, làm gia vị hoặc ép dầu. Vừng không chỉ mang lại hương vị bùi béo mà c̣n rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là chất béo lành mạnh, protein và các khoáng chất.
Với hương vị thơm bùi đặc trưng, hạt vừng là nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống như bánh mè, muối vừng, chè mè đen hay sushi Nhật Bản. Khi rang lên, hạt vừng tỏa ra mùi thơm hấp dẫn, làm tăng độ ngon miệng và sự hấp dẫn cho món ăn.
Hạt vừng là nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.
Lợi ích của hạt vừng
Theo các chuyên gia, hạt vừng là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời, đặc biệt giàu axit béo không băo ḥa, protein thực vật và chất chống oxy hóa. Nhờ chứa nhiều canxi, sắt và kẽm, vừng giúp hỗ trợ xương chắc khỏe, tăng cường hệ miễn dịch. Thường xuyên ăn vừng có thể góp phần cải thiện sức khỏe tổng thể.
Hạt vừng đặc biệt có lợi trong việc hỗ trợ ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Nhờ chứa nhiều chất xơ, protein và axit béo không băo ḥa… hạt vừng giúp làm chậm quá tŕnh hấp thụ đường vào máu, từ đó ổn định lượng đường huyết.
Ngoài ra, vừng c̣n chứa magie, các hợp chất chống oxy hóa như sesamin và sesamol, giúp cải thiện độ nhạy insulin, giảm viêm – hai yếu tố quan trọng trong kiểm soát, pḥng ngừa tiểu đường loại 2.
Hạt vừng đặc biệt có lợi trong việc hỗ trợ ngăn ngừa bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, lợi ích của hạt vừng c̣n được biết đến như sau:
1. Pḥng ngừa bệnh tim mạch
Hạt vừng là "bạn thân" với tim mạch nhờ giàu chất béo không băo ḥa, đặc biệt là axit oleic và linoleic. Những chất béo lành mạnh này có khả năng làm giảm lượng cholesterol xấu (LDL) trong máu, đồng thời tăng cholesterol tốt (HDL), từ đó giúp pḥng ngừa xơ vữa động mạch, các bệnh liên quan đến tim.
Bên cạnh đó, hạt vừng c̣n chứa các chất chống oxy hóa mạnh như sesamin và vitamin E, giúp bảo vệ thành mạch khỏi sự tấn công của các gốc tự do. Ngoài ra, magie trong vừng cũng đóng vai tṛ trong việc điều ḥa huyết áp và duy tŕ nhịp tim ổn định.
2. Chữa thiếu máu
Ít ai biết rằng, hạt vừng đen là nguồn cung cấp sắt dồi dào – một khoáng chất thiết yếu trong quá tŕnh tạo máu. Sắt đóng vai tṛ quan trọng trong việc sản xuất hemoglobin, giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các tế bào trong cơ thể. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt và giảm tập trung.
Ngoài sắt, hạt vừng c̣n chứa folate và vitamin B6 – hai vi chất cần thiết cho quá tŕnh tạo hồng cầu. Đồng thời, magie giúp hỗ trợ hấp thu và sử dụng sắt hiệu quả hơn. Có thể nói rằng, ăn vừng cũng rất tốt cho phụ nữ nói riêng v́ họ là đối tượng dễ bị thiếu máu nhất.

Hạt vừng c̣n chứa folate và vitamin B6 – hai vi chất cần thiết cho quá tŕnh tạo hồng cầu.
3. Bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của bức xạ, giải độc rượu
Hạt vừng chứa các hợp chất chống oxy hóa mạnh như sesamin, sesamol và sesamolin. Những chất này có khả năng trung ḥa các gốc tự do – những phân tử gây tổn hại tế bào do tác động của bức xạ, ô nhiễm và hóa chất độc hại. Nhờ đặc tính này, hạt vừng giúp bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của bức xạ, bao gồm cả tia UV từ ánh nắng mặt trời và bức xạ từ môi trường hoặc điều trị y tế.
Bên cạnh đó, các chất chống oxy hóa trong vừng c̣n hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn trong việc loại bỏ độc tố, bao gồm cả ethanol – thành phần chính trong rượu. Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng sesamin có thể làm giảm tổn thương gan do rượu gây ra, đồng thời tăng cường khả năng giải độc của cơ thể.
4. Chống lăo hóa
Trong hạt vừng chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên như sesamin, sesamol và vitamin E. Những hợp chất này giúp trung ḥa các gốc tự do – nguyên nhân chính gây tổn thương tế bào và thúc đẩy quá tŕnh lăo hóa da cũng như các cơ quan trong cơ thể.
Ngoài ra, hạt vừng c̣n chứa các axit béo lành mạnh và khoáng chất như kẽm, canxi, magie, giúp nuôi dưỡng làn da từ bên trong, tăng độ đàn hồi, làm chậm sự xuất hiện của nếp nhăn. Bên cạnh đó, lượng protein và vitamin nhóm B trong vừng hỗ trợ quá tŕnh tái tạo tế bào, duy tŕ làn da khỏe mạnh, tươi trẻ.
Hạt vừng c̣n chứa các axit béo lành mạnh và khoáng chất giúp nuôi dưỡng làn da.
5. Cải thiện sức khỏe thị lực
Trong hạt vừng chứa nhiều vitamin E, vitamin B và khoáng chất như kẽm, selen – những dưỡng chất quan trọng trong việc duy tŕ chức năng của mắt và bảo vệ tế bào vơng mạc khỏi tổn thương do oxy hóa.
Đồng thời, các hợp chất chống oxy hóa như sesamin và sesamol trong vừng có khả năng bảo vệ mắt khỏi tác động của ánh sáng xanh từ thiết bị điện tử, tia cực tím từ môi trường. Chưa kể trong y học cổ truyền, vừng đen c̣n được sử dụng như một vị thuốc bổ thận – mà theo quan niệm Đông y, thận khỏe th́ mắt sáng.
Lưu ư khi sử dụng hạt vừng
- Không nên ăn quá nhiều: Dù hạt vừng giàu dinh dưỡng, nhưng chứa nhiều chất béo và calo. Ăn quá nhiều có thể gây tăng cân hoặc rối loạn tiêu hóa. Lượng khuyến nghị là khoảng 1–2 muỗng canh mỗi ngày.
- Nên rang nhẹ trước khi ăn: Hạt vừng rang sẽ thơm và dễ tiêu hóa hơn. Tuy nhiên, không nên rang ở nhiệt độ quá cao v́ có thể làm mất dưỡng chất, đặc biệt là các axit béo và vitamin.
- Người bị dị ứng cần cẩn trọng: Một số người có thể bị dị ứng với vừng, biểu hiện như phát ban, ngứa, khó thở. Nếu có tiền sử dị ứng thực phẩm, nên thử lượng nhỏ trước hoặc tham khảo ư kiến bác sĩ.
- Phụ nữ mang thai nên tham khảo ư kiến bác sĩ: Mặc dù vừng tốt, nhưng đối với phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cần cẩn trọng v́ một số tài liệu dân gian cho rằng vừng đen có thể gây kích thích tử cung.
VietBF@ Sưu tập