View Single Post
Old 10-09-2024   #4
Gibbs
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
Gibbs's Avatar
 
Join Date: Jan 2005
Posts: 35,267
Thanks: 29,988
Thanked 20,494 Times in 9,387 Posts
Mentioned: 163 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 817 Post(s)
Rep Power: 85
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11Gibbs Reputation Uy Tín Level 11
Default

Thế kỷ 20, ngành khảo cổ học Trung Quốc đă khai quật di chỉ 三星堆 (sanxingdui ) tam tinh đôi, thuộc vùng (Tứ Xuyên) tây nam TQ, phát hiện người dân tộc thiểu số vùng này từ xa xưa đă biết dùng loại rau đắng 苦菜 làm thực phẩm, gọi là 荼 (đọc: tú, chá; HV đồ); chữ 荼 với bộ thảo (bên trên), chữ nhân (con người) và chữ ḥa 禾 (thóc lúa – lương thực); với tính năng: thanh nhiệt, khử độc,tiêu hóa, vị đắng, chát, hậu ngọt. Chắc nhờ vị ngọt c̣n vương vấn trong cổ họng khi dùng 荼 để ăn, nên dân dă gọi là CHÈ (đọc trại từ “chẹc tế” ăn lá trà).
Xuất xứ chữ CHÈ: trước khi trở thành thức uống, lá trà xanh tươi đă được giả nát để làm thành canh mà dùng. Nay người Nhật c̣n giữ được truyền thống xưa, gọi matcha 抹茶 (trà cám).
Với kinh nghiệm dùng 荼, có ích và hiệu quả về nhiều mặt trong đời sống hằng ngày của người dân vùng tây nam TQ xưa; dần dần được lan truyền đến vùng Trung Nguyên người Hán: lúc đầu từ vùng đông nam sông Trường Giang, sau đó đến lưu vực sông Hoàng Hà; th́ cách đọc 荼 là tú đă thành chá thông dụng hơn; công dụng (ban đầu) là thực phẩm dần dần biến thành thức uống; khi thu hoạch, lá tươi được đóng gói thành bánh để tiện việc vận chuyển. Với thời gian dài và thời tiết thay đổi đă tác động lên men (vi sinh - tự nhiên), đă làm giảm bớt vị đắng mà tăng thêm hậu ngọt (với mùi hương nhẹ) của荼 ; trở thành thức uống thông dụng (c̣n là vị thuốc) được mọi tầng lớp người Trung Nguyên cổ ưa thích.
Đến đời Đường, Lục Vũ đă thay chữ 禾 thành chữ 木, tức là 茶 đọc là chá (“荼”又是 “茶” 的古字, 读作 chá,后写作 “茶”). Từ thế kỷ 17, người dân Đàng Trong với người Minh Hương, thời cùng khai phá vùng đất Phương Nam. Nói trại chữ 茶thành TRÀ.
CHÈ = TRÀ tuy hai là một, (tùy vùng miền mà tên gọi có khác); chè tên gọi (vùng Đông Nam TQ) nói lên tính chất của 荼, c̣n trà là tên gọi của 茶.
__________________
Gibbs_is_offline   Reply With Quote
 
Page generated in 0.04626 seconds with 9 queries