R11 Độc Cô Cầu Bại
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,793
Thanks: 7,446
Thanked 47,172 Times in 13,137 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 162
|
CHƯƠNG TR̀NH QUỐC VĂN
Nguyên tắc.
- Học tṛ vào cấp Trung học đă biết đủ những tiếng thường dùng để biểu diễn các tư tưởng thiển cận quan hệ đến đời sống hàng ngày và những môn khoa học thường thức. Vậy chỉ nên chú trọng đến những danh từ do chữ Hán mà ra và những danh từ khoa học thông dụng.
a) Những danh từ ấy cần định nghĩa cho rơ và nếu có thể được nên viết cả nguyên chữ Nho cho những chữ phiên âm để khỏi ngộ nhận những chữ đồng âm.
b) Nên chú trọng đến cách viết những chữ âm gần giống nhau (như s, x, ch, tr, v.v…).
c) Nhiều chữ kép gồm một chữ Nho với một tiếng Việt ghép vào với nhau mà cả hai chữ cũng cùng một nghĩa (như sinh sống, tu sửa, bàn luận v.v…). Nên sửa bỏ những chữ điệp ư ấy đi.
d) Nên dùng những bài giảng văn để dạy ngữ vựng. Đồng thời dạy học tṛ quan sát sự vật, đặt câu với những chữ học trong bài ngữ vựng.
Đệ tứ niên A và B
Ngữ vựng.
- Danh từ về luân lư, công dân giáo dục, triết học và kinh tế học (chỉ dạy những tiếng phổ thông).
Tập văn.
- Như lớp Đệ ngũ, chỉ thêm những đề hơi có tính cách văn chương.
Giảng văn:
a) Trích Đoạn trường tân thanh, Tỳ bà hành (bản dịch), Quốc sử diễn ca.
b) Thơ văn sau Đoạn trường tân thanh: Cao Bá Quát, Nguyễn Đ́nh Chiểu (trừ Lục Vân Tiên). Tôn Thọ Tường, Phan Văn Trị, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Trứ, Dương Khuê, thơ văn cận đại và hiện đại.
CHÚ:Nhân giảng văn, sẽ cho học tṛ biết ít điều đại cương về văn học sử từ đầu thế kỷ thứ XIX đến nay cùng những điều thường thức về các thể: thơ cổ phong, hát nói, phú, thơ mới.
c) Văn xuôi trích ở các tác giả hiện đại.
CHƯƠNG TR̀NH LUÂN LƯ VÀ CÔNG DÂN GIÁO DỤC
Đệ tứ niên
Luân lư.
- 1) Lương tâm. Quan niệm về trách nhiệm, lư trí và lương tâm.
2) Các môn phái về luân lư. Luân lư ḥa hợp với nhân loại.
3) Anh hùng. Lư tưởng của người quân tử.
4) B́nh luận vài đoạn trích ở Tứ thư và Cổ học tinh hoa.
Công dân giáo dục.- Kinh tế học lược giảng. Nói qua về kinh tế tự do, chỉ huy. Sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ tài sản.
Chú ư:
- Trong các bài luân lư nên chọn những câu phương ngôn, ngạn ngữ, cách ngôn, châm ngôn của Á Đông và của Âu Tây có liên quan đến bài dạy mà cho học tṛ học thuộc ḷng.
3. Chương tŕnh Trung học 1958-1959
a. Tổng quát
Được ban hành theo Nghị định số 1286-GD/NĐ ngày 12/8/1958, dưới thời Bộ trưởng Quốc gia Giáo dục Trần Hữu Thế, ấn định kể từ niên học 1958-1959 chương tŕnh Trung học trên toàn cơi Việt Nam (tức toàn cơi miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ). Đây là bộ chương tŕnh được áp dụng xuyên suốt thời kỳ VNCH, mà những chương tŕnh cập nhật hóa đến sau đều căn cứ vào với sự thay đổi chút ít ở một vài chi tiết nhỏ không đáng kể.
Học tŕnh gồm 4 năm Trung học Đệ nhất cấp (Đệ thất, Đệ lục, Đệ ngũ, Đệ tứ, tương đương các lớp 6,7,8, 9) và 3 năm Trung học Đệ nhị cấp (Đệ tam, Đệ nhị, Đệ nhất, tương đương các lớp 10, 11,12).
Các môn học: Quốc văn, Hán tự, Sử địa, Công dân giáo dục, Sinh ngữ, Vạn vật, Lư hóa, Toán, Triết học (chỉ có ở lớp Đệ nhất), Vẽ, Âm nhạc, Thể dục, Thủ công (dành cho nam sinh), Nữ công Gia chánh Dưỡng nhi (dành cho nữ sinh).
Tuy cũng chỉ cải biên từ những chương tŕnh đă có trước, bộ chương tŕnh Trung học mới này đă tỏ ra có nhiều điểm tiến bộ, được biên soạn có quy củ và công phu hơn.
V́ vậy, bởi tầm quan trọng của nó, để làm tài liệu tham khảo cho nền giáo dục miền Nam trước 1975, dưới đây xin chép lại nguyên văn bài “Nguyên tắc cải tổ Chương tŕnh Trung học” đặt ở đầu sách Chương tŕnh Trung học do Bộ Quốc gia Giáo dục Sài G̣n xuất bản năm 1960:
NGUYÊN TẮC CẢI TỔ CHƯƠNG TR̀NH TRUNG HỌC
I.Nguyên tắc căn bản của nền giáo dục Việt Nam
(Lược bỏ bớt, v́ chỉ nhắc lại y như Chương tŕnh Tiểu học 1959-1960 đă giới thiệu ở phần trên)
II.Nguyên tắc đại cương cho việc soạn thảo chương tŕnh Trung học
Căn cứ vào ba nguyên tắc căn bản của nền giáo dục Việt Nam đă được ấn định, bậc Trung học có mục đích:
-Hun đúc tâm hồn và tính khí,
-Mở mang kiến thức phổ thông,
-Rèn luyện phương pháp suy tưởng và hành động, để chuẩn bị học sinh có đủ khả năng ra đời hay chuyển sang và các ngành Kỹ thuật chuyên nghiệp hoặc tiến lên bậc Đại học.
Do đó, chương tŕnh Trung học:
-Chú trọng đào tạo con người quân b́nh về hai phương diện cá biệt và cộng đồng
.-Vừa phải thích ứng với những hoàn cảnh thực tế hiện tại, vừa có tính cách trường cửu.
-Cần được giản dị hóa, tránh lối nhồi sọ, nhưng vẫn cố gắng đưa mỗi vấn đề học tập đến chỗ chính xác tinh tường.
III.Những tương quan giữa Trung học và Đại học
a) Tương quan về tổng quát:
Để cho có sự nối tiếp hợp lư giữa các cấp bậc học đường, chương tŕnh giáo dục ở Trung học cũng như ở Đại học cần phải sửa đổi lại cho phù hợp với những nguyên tắc căn bản của nền giáo dục Việt Nam mà Hội nghị đă ấn định trong bản quyết nghị đầu tiên:
b) Tương quan về Sinh ngữ:
1) Sinh ngữ ở bậc Trung học:
-Đệ nhất cấp: chỉ học một sinh ngữ.
-Đệ nhị cấp: học hai sinh ngữ (một sinh ngữ chính và một sinh ngữ phụ).
2) Chuyển ngữ ở bậc Đại học:
(a) Sẽ tiến tới việc dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ ở bậc Đại học, nhưng việc này phải được chuẩn bị ngay từ bây giờ bằng:
-Việc đào tạo giáo sư đại học.
-Việc thống nhất danh từ.
-Việc biên soạn và dịch thuật các sách.
(b) Mặc dù chuyển ngữ ở đại học là tiếng Việt, sinh viên cũng cần phải thành thạo một sinh ngữ và biết qua một sinh ngữ khác.
IV. Chia bậc và chia Ban
Ở Đệ nhất cấp: không chia thành ban.
Ở Đệ nhị cấp từ lớp Đệ tam lên đến tới Đệ nhất chia làm 4 ban:
-Văn chương sinh ngữ,
- Văn chương cổ ngữ,
- Khoa học Toán,
-Khoa học Thực nghiệm.
V. Thời hạn học tập ở bậc Trung học
- Đệ nhất cấp: 4 năm.- Đệ nhị cấp : 3 năm.
|