Thread: Your's Health
View Single Post
Old 04-17-2019   #232
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,793
Thanks: 7,446
Thanked 47,150 Times in 13,135 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 161
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default CẤP CỨU NỘI THẦN KINH SỐ 15

CẤP CỨU NỘI THẦN KINH SỐ 15

CO GIẬT
(SEIZURES)

BS NGUYỄN VĂN THỊNH


1/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA CO GIẬT (SEIZURES) VÀ ĐỘNG KINH.
• Một cơn co giật (seizure) là một biến đổi kịch phát hành vi hay tri giác (an alteration in behavior or perception) ; đó là một triệu chứng cần thăm ḍ thêm để t́m nguyên nhân. Động kinh (epilepsy) là một bệnh được đặc trưng bởi những cơn co giật ngẫu nhiên, tái diễn không do kích thích (spontaneous recurrent unprovoked seizures)


2/ ĐỘNG KINH ĐƯỢC XẾP LOẠI NHƯ THẾ NÀO ?

Động kinh được xếp loại tùy theo loại co giật (seizure type) (được căn cứ trên triệu chứng lâm sàng hay điện năo đồ) hoặc theo hội chứng động kinh (epilepsy syndrome) (được căn cứ trên loại co giật, tuổi khởi đầu, di truyền, những nguyên nhân khả dĩ, thăm khám thần kinh, MRI, và điện năo đồ).

Cả hai hệ thống xếp loại giúp xác định thuốc chống động kinh hiệu quả nhất, nhưng xếp loại theo hội chứng động kinh cũng cung cấp thông tin về tiên lượng.

XẾP LOẠI THEO LOẠI CO GIẬT
•Khởi đầu cục bộ (partial onset) (focal seizures : động kinh cục bộ)
◦Động kinh cục bộ đơn thuần (simple partial seizures) : “ aura ” (không bị biến đổi tri giác)

◦Động kinh cục bộ phức hợp (complex partial seizures) (với biến đổi tri giác)

◦Động kinh cục bộ toàn thể hóa thứ phát (secondarily generalized partial seizures)


•Khởi đầu toàn phát (generalized onset) (generalized seizures : động kinh toàn thể)
◦Vắng ư thức (absence) : điển h́nh và không điển h́nh

◦Co cứng
◦ co giật (tonic-clonic) (cơn co cứng-co giật)

◦Co cứng (tonic) (cơn co cứng)

◦Co giật (clonic) (cơn co giật)

◦Giật rung cơ (myoclonic)

◦Vô trương lực (atonic)

◦Infantile spasm


•Không được xếp loại


3/ CƠN VẮNG Ư THỨC (ABSENCE) VÀ ĐỘNG KINH CỤC BỘ PHỨC HỢP (COMPLEX PARTIAL SEIZURES) ĐƯỢC PHÂN BIỆT NHƯ THẾ NÀO ?


CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT GIỮA CƠN VẮNG Ư THỨC VÀ CƠN ĐỘNG KINH CỤC BỘ PHỨC HỢP

UserPostedImage


4/ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH LIÊN TỤC (STATUS EPILEPTICUS) LÀ G̀ ?

Mặc đầu không có định nghĩa được chấp nhận một cách nhất trí, đó là một cấp cứu nội khoa, được định nghĩa như là hoạt động co giật điện hay lâm sàng kéo dài 30 phút hoặc hơn, hoặc những co giật lập lại với sự hồi phục thần kinh không hoàn toàn giữa các cơn. Nhiều người đề nghị thu ngắn tiêu chuẩn thời gian để chẩn đoán từ > hoặc = 30 phút xuống c̣n 5 phút.

NHỮNG ĐIỂM THEN CHỐT : ĐỊNH NGHĨA VÀ XẾP LOẠI CO GIẬT
1. Một cơn co giật là một dấu hiệu của động kinh hay của một t́nh trạng khác và không bao giờ là chẩn đoán của sự đánh giá.
2. Sự xếp loại co giật cả loại lẫn hội chứng là lư tưởng để chọn lọc tối ưu thuốc chống đông kinh.
3. Trạng thái động kinh là một cấp cứu nội khoa đ̣i hỏi nhận diện và can thiệp nhanh.

5/ MÔ TẢ CĂN NGUYÊN CỦA CÁC CO GIẬT MỚI PHÁT (NEW-ONSET SEIZURES).

Chỉ 1/3 các co giật mới phát có một nguyên nhân có thể nhận diện được, có thể bao gồm những yếu tố thực thể, chuyển hóa, và độc tính. Các thuốc có thể gây các co giật gồm có các thuốc chống loạn thần kinh (antipsychotics), bupropion, lithium, penicillin, SERI (selective seerotonin reuptake inhibitors), theophylline, và các thuốc chống trầm cảm ba ṿng.

CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA CO GIẬT MỚI PHÁT.
•Các thương tổn thực thể mắc phải : để dễ nhớ sử dụng những chữ đầu của VITAMIN
◦Vascular (xuất huyết, dị dạng động-tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch, cavernous angiomas)

◦Infectious (viêm màng năo, viêm năo, áp xe, neurocystercercosis, HIV/AIDS)

◦Trauma

◦Autoimmune (systemic lupus erythematosus, polyarteritis nodosum)

◦Mesial temporal sclerosis

◦Ischemic stroke (đột qụy do thiếu máu cục bộ)

◦Neoplasm (nguyên phát hệ thần kinh trung ương, di căn).


•Chuyển hóa :
◦Tăng urê máu (uremia)

◦Hạ đường máu hay tăng đường huyết

◦Giảm natri-huyết

◦Giảm canxi-huyết

◦Giảm magie-huyết

◦Phù niêm giảm năng tuyến giáp (hypothyroid myxedema)

◦Suy gan

◦Giảm oxy mô (hypoxia)

◦Hyperosmolar states.

◦Sốt cao


•Thuốc/ Độc tố
◦Cai ruợu

◦Cai benzodiazépine

◦Cocaine

◦Demerol



6/ VÀI NGUYÊN NHÂN CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH LIÊN TỤC ?

Thương tổn cấp tính của hệ thần kinh trung ương (50%), thay đổi thuốc ở những bệnh nhân động kinh (20%), và những nguyên nhân không được biết (30%).

7/ VÀI YẾU TỐ THÔNG THƯỜNG LÀM PHÁT KHỞI CO GIẬT ?

Chữ SEIZE tóm tắt những yếu tố phát khởi co giật thông thường :
•S : Stress

•E : EtOH (thí dụ alcohol)

•I : Illness

•Z : ZZ (ví dụ thiếu ngủ)

•E : estrogen (thay đổi nồng độ, kinh kỳ)


8/ NHỮNG BỆNH KHÁC CÓ THỂ CÓ TRIỆU CHỨNG GIỐNG CO GIẬT ?

Chữ STAMP tóm tắt những bệnh có thể có triệu chứng giống co giật.
•S : Syncope (ngất xỉu) (ví dụ : vasovagal, loạn nhịp tim), các rối loạn giấc ngủ, ví dụ cơn ngủ rủ (narcolepsy), REM behavior disorder

•T : Transient ischemic attack (cơn thiếu máu cục bộ tạm thời), tetany.

•A : Amnesia (thí dụ mất trí nhớ tạm thời toàn bộ)

•M : Migraine, các rối loạn cử động ví dụ chứng máy cơ (myoclonus), rối loạn trương lực kịch phát gia đ́nh (familial paroxysmal dystonia), chứng múa giật múa vờn (choreoathetosis), chứng múa vung bán thân (hemiballismus), run (tremor).

•P : Paroxysmal vertigo (chóng mặt kịch phát), co giật do tâm lư (psychogenic seizure), ví dụ cơn hoảng sợ, rối loạn tăng động do sự thiếu quan tâm (attention deficit hyperactivity disorder), posttraumatic stress disorder, hội chứng tăng thông khí, cơn vắng ư thức (fugue state), rối loạn chuyển dạng (conversion disorder).


9/ NHỮNG ĐẦU MỐI GIÚP PHÂN BIỆT MỘT CO GIẬT ĐỘNG KINH VỚI NGẤT XỈU ?

Các cơn co giật, chứ không phải ngất xỉu, trong trường hợp điển h́nh có một trạng thái sau cơn vật (postictal state) (nghĩa là thời kỳ tạm thời giảm chức năng thần kinh khi năo bộ hồi phục sau một cơn co giật) ; có thể gây nên mất trí nhớ về trước (retrograde amnesia), són đái, và cắn lưỡi và có những cử động co cứng-co giật kéo dài và mạnh hơn các cử động giật mạnh (“ twitches ”) có thể đi kèm ngất xỉu co giật (convulsive syncope).

10/ NHỮNG G̀ PHÂN BIỆT CO GIẬT DO TÂM LƯ VỚI CO GIẬT ĐỘNG KINH ?

Co giật nguyên nhân tâm thần (psychogenic seizures) thường kéo dài hơn co giật động kinh (epileptic seizures) ( > 5 phút, thường lặp đi lặp lại), thường không liên kết với són đái hay thương tổn vật lư, và thường liên kết với những cử động đẩy xương chậu (pelvic thrusting) và quay đầu qua lại, và đề kháng với các thuốc chống co giật.

11/ NHỮNG YẾU TỐ BỆNH SỬ NÀO GIÚP XẾP LOẠI CÁC CO GIẬT ?

AURA tóm tắc những yếu tố bệnh sử cần thiết :
•A : Automatisms (tính tự động) (hoạt động không có mục đích lặp đi lặp lại), aura (tiền triệu) (những mùi bất thường, cảm giác thượng vị), altered consciousness (tri giác bị biến đổi)/ acute confusional postictal state (trạng thái lú lẫn cấp tính sau cơn vật) (điển h́nh xảy ra với tất cả các động kinh, ngoại trừ các cơn động kinh cục bộ đơn thuần (simple partial), động kinh giật rung cơ (myoclonic), và các động kinh vắng thức (absence) ; những hiện tượng sau cơn vật không điển h́nh gồm có phù phổi do nguyên nhân thần kinh (neurogenic pulmonary edema) (thường sau trạng thái động kinh và bại liệt Todd (bại liệt thần kinh khu trú tạm thời kéo dài dưới 48 giờ), accidents (các tai nạn) (thí dụ són đái, cắn lưỡi).

•U : unprovoked (thường không được phát khởi bởi những kích thích xúc cảm)

•R : Retrograde amnesia (mất trí nhớ về trước)

•A : Abrupt onset (phát khởi đột ngột), thời gian ngắn (< 90-120 giây). Các người quan sát thường đánh giá quá mức thời gian.


12/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO KHÁC NÊN ĐƯỢC ĐƯA VÀO TRONG BỆNH SỬ ?

Tiền sử cá nhân và gia đ́nh về bệnh tâm thần hay các cơn động kinh ; tần số và kiểu co giật xảy ra ; sốt cao co giật lúc nhỏ ; các bất thường bẩm sinh ; đột qụy trước đây, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, hay chấn thương đầu ; bệnh đái đường, bệnh thận hay gan, sickle cell, HIV/acquired immunodeficiency syndrome (AIDS); ung thư ; thuốc bao gồm thuốc không cần toa và herbal remidies), những thay đổi liều lượng mới đây, những thuốc mới, sự tuân thủ điều trị, lạm dụng chất mà túy hay rượu ; và thiếu ngủ.

13/ NHỮNG DẤU HIỆU VẬT LƯ CHỦ YẾU CẦN T̀M KIẾM ?
• Những dấu hiệu sau cơn vật : Tăng phản xạ, phản xạ Babinski, giăn đồng tử, liệt Todd.

• Những hậu quả của một cơn co giật : són đái, tăng thân nhiệt, cao huyết áp (khởi đầu), theo sau bởi hạ huyết áp, loạn nhịp tim, phù phổi, cắn lưỡi, bầm tím, găy xương, sai khớp.


14/ NHỮNG XÉT NGHIỆM NÀO NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở CÁC BỆNH NHÂN VỚI CO GIẬT MỚI KHỞI PHÁT ?

Bảo ḥa oxy, glucose, sodium, calcium, magnesium, BUN, creatinine, các enzyme gan, hemoglobin, các tiểu cầu, đếm bạch cầu, phân tích nước tiểu, trắc nghiệm giang mai, và thăm ḍ độc chất. Hăy xét trắc nghiệm HIV ở những vùng có mức độ lưu hành cao hay nếu có những yếu tố nguy cơ. Tất cả các bệnh nhân với những cơn động kinh mới phát khởi nên cho thực hiện CT hay MRI vào lúc thăm khám để loại bỏ những thương tổn thực thể. Nếu thăm ḍ ban đầu là CT Scan, một MRI theo dơi nội trú nên được dự kiến

15/ NHỮNG BẤT THƯỜNG NÀO CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC TRONG CÁC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SAU MỘT CƠN ĐỘNG KINH CO CỨNG-CO GIẬT TOÀN THỂ ?

Nhiễm toan chuyển hóa, hạ đường huyết/tăng đường huyết, giảm oxy-mô, tăng bạch cầu, tăng prolactine-huyết (mười phút đầu), đông máu rải rác trong ḷng mạch, tan cơ vân (rhabdomyolysis).

16/ ĐIỆN NĂO ĐỒ GIÚP CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO ?

Một điện năo đồ có thể giúp xếp loại, có thể giúp định vị trí vùng phát khởi co giật và có thể xác nhận chẩn đoán co giật động kinh (epileptic seizure) so với co giật không phải động kinh. Tuy nhiên một điện năo đồ b́nh thường không loại bỏ khả năng động kinh. Lập lại điện năo đồ có thể làm gia tăng tính nhạy cảm trong việc phát hiện hoạt động dạng động kinh (epileptiform activity).

17/ KHI NÀO NÊN THỰC HIỆN MỘT ĐIỆN NĂO ĐỒ CẤP CỨU ?

Trong các trường hợp (1) trạng thái tâm thần bị biến đổi kéo dài hay không phản ứng sau một cơn co giật có người chứng kiến để loại trừ t́nh trạng động kinh không co giật (nonconvulsive status epilepticus) đang tiếp tục. (2) t́nh trạng động kinh đề kháng (refractory status epilepticus), được điều trị bằng hôn mê thuốc gây mê (anesthetic coma) hay bại liệt dược lư (pharmacologic paralysis), hoặc (3) trạng thái tâm thần bị biến đổi không rơ nguyên nhân.

18/ KHI NÀO CÓ CHỈ ĐỊNH CHỌC D̉ TỦY SỐNG ?

Ở tất cả các bệnh nhân co giật, có HIV, sốt, hay mọi nghi ngờ cao nguyên nhân nhiễm trùng (v́ dụ viêm màng năo khuẩn, giang mai thần kinh, herpes, lao, nấm).

19/ NHƯNG XÉT NGHIỆM NÀO KHÁC CÓ THỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN KHI BỆNH CẢNH KHÔNG RƠ RÀNG ?

Siêu âm tim, Holter monitor; tilt-table test, sleep study, và EEG-video monitoring.

20/ MÔ TẢ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH LIÊN TỤC ĐƯỢC CHỨNG KIẾN ?

Bảo vệ bệnh nhân khỏi bị tự gây chấn thương. Nếu bệnh nhân đứng, hăy giúp bệnh nhân nằm xuống, lót nệm nếu có thể được, giữ vững cổ bệnh nhân, bất động cổ nếu có vấn đề thương tổn cột sống. Đừng đặt ǵ vào miệng bệnh nhân. Lăn bệnh nhân về một bên và khai thông đường hô hấp vào cuối cơn co giật. Điều trị nguyên nhân nếu biết. Hầu hết các cơn co giật tự chấm dứt. Nếu tiếp tục hơn 5 phút, tiến hành điều trị cắt cơn (benzodiazepines).

21/ MÔ TẢ XỬ TRÍ CHUNG CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH LIÊN TỤC.

Mục đích chủ yếu là làm chấm dứt co giật càng nhanh càng tốt để giảm thiểu các biến chứng bởi v́ thời gian co giật là yếu tố quyết định quan trọng của tỷ lệ bệnh và tử vong. Điều trị bao gồm bảo vệ đường khí của bệnh nhân (nội thông khí quản nếu cần) ; thiết lập đường tĩnh mạch và thực hiện các xét nghiệm thích hợp ; cho thiamine + dextrose, và tiêm tĩnh mạch benzodiazepine, tiếp theo sau bởi phenytoin (Diphantoine hay Dilantin) hay fosphenytoin (ProDilantin). Nếu co giật kéo dài, monitoring điện năo đồ và điều trị với phenobarbital (Gardénal), pentobarbital, midazolam (Dormicum), hay propofol (Diprivan). Các bệnh nhân nên được theo dơi liên tục và nên được đưa vào đơn vị ICU với hội chẩn thần kinh.

NHỮNG ĐIỂM CHỦ YẾU : ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN CO GIẬT

1.Tất cả bệnh nhân với những cơn co giật mới phát nên cho chụp CT hay MRI đầu vào lúc ở pḥng cấp cứu để loại bỏ những thương tổn thực thể cấp tính.

2.Một điện năo đồ b́nh thường giữa các cơn không loại bỏ khả năng của một bệnh động kinh

3.Trạng thái tâm thần bị biến đổi kéo dài sau một cơn co giật được chứng kiến là một chỉ định của điện năo đồ cấp cứu.

4.Tất cả những bệnh nhân HIV dương tính với cơn co giật mới phát đ̣i hỏi chọc ḍ tủy sống


22/ SỰ KHÁC NHƯ GIỮA PHENYTOIN VA FOSPHENYTOIN ?

Fosphenytoin là thuốc tiền thân của phenytoin rất ḥa tan trong nước và có thể cho nhanh hơn với ít nguy cơ bị hạ huyết áp, loạn nhịp tim, và viêm tĩnh mạch huyết khối (thrombophlebitis) hơn.

23/ KHI NÀO NÊN BẮT ĐẦU CHO CÁC THUỐC CHỐNG CO GIẬT ?

Các thuốc chống co giật được chỉ định với các co giật tái diễn, không do kích thích (động kinh). Hăy xét bắt đầu điều trị với một thuốc chống động kinh sau một cơn co giật duy nhất trong những t́nh huống sau đây : thương tổn thực thể hay nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, điện năo đồ cho thấy hoạt động dạng động kinh (epileptiform activity), bệnh sử gia đ́nh động kinh, bệnh nhân bị bệnh nặng hay không ổn định, ở những bệnh nhân này có thêm các cơn co giật có thể gây nên những hậu quả chuyển hóa hay tim mạch nghiêm trọng, sau trạng thái động kinh liên tục (status epilepticus) nếu nguyên nhân có thể hồi phục hiển nhiên không được nhận thấy, và ở những bệnh nhân huyết thanh dương tính (HIV-positive) không có nguyên nhân đảo ngược rơ ràng.

24/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO ẢNH HƯỞNG SỰ LỰA CHỌN THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH ?

Sự chọn lựa thuốc chống động kinh bị ảnh hưởng bởi các bệnh lư nội khoa mà bệnh nhân vốn có, có thể ảnh hưởng lên chuyển hóa của bệnh nhân, các thuốc đang được sử dụng (khả năng tương tác giữa các thuốc), những phản ứng phụ, tần số các liều lượng, phí tổn thuốc, và thể thức của các hăng bảo hiểm. 2/3 các co giật được kiểm soát bởi các thuốc chống co giật ; hay nghĩ bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc (medication nonadherence) nếu điều trị thất bại.


NHỮNG CHỈ ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH THEO LOẠI CO GIẬT

UserPostedImage


25/ NHỮNG CHỈ THỊ NÀO CẦN THIẾT CHO NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ CO GIẬT ?
• Đừng lái xe. Hầu hết luật liên bang đ̣i hỏi bệnh nhân không được lên cơn động kinh trong 6 đến 24 tháng trước khi lái lại.

• Tránh nâng vật nặng, thao tác máy móc lớn, leo cầu thang hay dây thừng, và bơi hay tắm một ḿnh. Hàng năm nhiều bệnh nhân chết trong bồn tắm hơn là do tai nạn xe cộ.

• Tránh các thuốc ma túy (cocaine, rượu) làm giảm ngưỡng gây co giật (seizure threshold)

• Ngủ đủ giấc

• Kiểm tra những tương tác thuốc với những thuốc mới được kê đơn

• Những người bị bệnh động kinh săn sóc các em bé nên thay quần áo và cho ăn ở sàn nhà và nhờ một người trưởng thành khác hiện diện khi tắm đứa bé.

• Mang một bracelet ghi “ seizure disorder ”


NHỮNG ĐIỂM CHỦ YẾU : ĐIỀU TRỊ CO GIẬT
1. Hầu hết các cơn có giật đều từ hạn chế. Hăy xét điều trị cắt cơn nếu co giật kéo dài trong hơn 5 phút.

2. Fosphenytoin, được ưa thích hơn phenytoin v́ profil tác dụng phụ an toàn hơn và cho thuốc nhanh hơn



BS NGUYỄN VĂN THỊNH
(30/4/2012)
florida80_is_offline  
 
Page generated in 0.05023 seconds with 9 queries