View Single Post
Old 6 Days Ago   #14
hoathienly19
R5 Cao Thủ Thượng Thừa
 
Join Date: Sep 2020
Posts: 1,368
Thanks: 2,233
Thanked 1,601 Times in 742 Posts
Mentioned: 4 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 23 Post(s)
Rep Power: 7
hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7
hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7hoathienly19 Reputation Uy Tín Level 7
Default HOA KỲ BỎ RƠI ĐỒNG MINH VIỆT NAM CỘNG H̉A : TRÁCH NHIỆM THUỘC VỀ AI ?



Đúng ngay thời điểm này, vụ Watergate bùng nổ.


Các tờ báo lớn của Hoa Kỳ như:

- Time

- New York Times và đặc biệt là tờ Washington Post, với hai kỳ giả Bob Woodward và Carl Bernstein, bắt đầu phanh phui nội vụ, cho thấy vụ độn nhập vào văn pḥng của Ủy Ban Bầu Cử của Đảng Dân Chủ tại ṭa nhà Watergate, và sau đó là việc t́m cách che đậy vụ đó có dính líu đến các giới chức cao cấp của Bộ Tư Pháp, các cơ quan an ninh như CIA, FBI, và cả Ṭa Bạch Ốc luôn.





Uy tín của Tổng Thống Nixon bắt đầu tuột dốc một cách thê thảm: [21]

Kohut, Andrew. From the archives: how the Watergate crisis eroded public support for Richard Nixon, tài liệu trực tuyến, có thể đọc toàn văn tại địa chỉ Internet sau đây: https://www.pewresearch.org/fact-tan...richard-nixon/

Tháng 1-1973 : sau khi tái đắc cử nhiệm kỳ 2, và Hiệp Định Paris được kư kết, thăm ḍ dư luận Gallup cho thấy ông được sự ủng hộ của 68% dân chúng

Tháng 4-1973 : chỉ c̣n 48%

Tháng 8-1973: chỉ c̣n 31%


[b][size=4][color=red][i]


Từ giữa tháng 4-1973, trước việc Bắc Việt tiếp tục cho quân xâm nhập vào Miền nam, một sự vi phạm rơ rệt Hiệp Định Paris , Kissinger nhiều lần khuyến cáo Nixon tiến hành việc trả đủa nhưng Nixon chỉ bàn cho qua chuyện nhưng không ra lệnh tiến hành tái oanh tạc v́ ông quá bận với việc đối phó với vụ Watergate.

Tác giả Kadura, trong tác phẩm The War after the War, ghi lại rơ như sau:

“Kissinger reasoned, “Whatever the cost may be, in my judgment it will be far less than the cost which we will have to pay if, because of our inaction now, the Agreement completely fails as a result of major North Vietnamese actions in the coming months.” Nixon, however, did not make the hard decision, favored by Haig and Kissinger, to extensively bomb the Ho Chi Minh Trail and (possibly) infiltration routes across the Demilitarized Zone. … Confronted with the increasingly unsettling domestic crisis, Nixon did not have the nerve to raise the stakes in Indochina.” [22]

[22] Kadura, Johannes, sđd, tr. 65.


(Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :

Kissinger lư luận :

- “ Dù cho với giá nào đi nữa, theo sự đánh giá của tôi, th́ nó cũng sẽ thấp hơn rất nhiều so với cái giá mà chúng ta sẽ phải trả, nếu v́ sự bất động của chúng ta hiện nay, mà Thỏa Ước [ám chỉ Hiệp Định Paris] thất bại hoàn toàn do những hành động lớn lao của Bắc Việt trong những tháng sắp tới.”

Tuy nhiên, Nixon đă không dám thực hiện quyết định táo báo đó, đă được cả Haig [Tướng Alexander Haig, lúc đó là Phụ Tá của Kissinger] và Kissinger ủng hộ, là oanh tạc dữ dội Đường Ṃn Hồ Chí Minh và (c̣ lẽ luôn cả) những đường xâm nhập xuyên qua Khu Phi Quân Sự. …

Lúc đó đang phải dương đầu với cuộc khủng hoảng quốc nội không lối thoát [ám chỉ vụ Watergate], Nixon đă không có đủ nghị lực để làm mạnh tại Đông Dương).





Thấy rơ sự chùn bước của Nixon, Quốc Hội do Đảng Dân Chủ nắm đa số, bắt đầu tiến hành mạnh chính sách chống chiến tranh của họ.

Như trên đă có nói, Dân Biểu Zablocki đệ tŕnh dự luật War Powers Act tại Hạ Viện ngày 3-5-1973.

Kế tiếp, họ t́m cách giới hạn sự can thiệp của Hoa Kỳ ở Cao Miên.


Từ lâu, Cao Miên, dưới sự lănh đạo của Quốc Trưởng Thái Tử Norodom Sihanouk, đă để cho phe Công sản (Bắc Việt và Việt Cộng) đặt căn cứ trên lănh thổ của họ.

Tháng 3-1970,
trong lúc Sihanouk công du tại Pháp, Thủ Tướng Lon Nol đảo chánh thành công, loại bỏ Sihanouk.

Cao Miên tái lập bang giao với Hoa Kỳ.

Tháng 4-1970,
QLVNCH, có sự phối hợp với quân đội Mỹ, vượt biên giới Cao Miên, tấn công và phá hủy các căn cứ của Cộng quân.

Chiến Tranh Việt Nam được mở rộng sang cả Cao Miên.

Sau khi Hiệp Định Paris được kư kết, ngày 27-1-1973 , Tướng Lon Nol cũng tuyên bố đơn phương ngưng bắn tại Cao Miên.

Phe Khmer Đỏ (Cộng sản Cao Miên) không thỏa thuận ngưng chiến, vẫn tiếp tục đánh phá, và vào tháng 4-1973 , lực lượng Khmer Đỏ đă tiến sát và bao vây thủ đô Nam Vang.

Nixon đă ra lệnh cho Sư Đoàn 7 Không Quân Hoa Kỳ oanh tạc dữ dội vào các vị trí của quân Khmer Đỏ và phá vở cuộc bao vây Nam Vang đó.





Ngày 25-6-1973,
Hạ Viện thông qua một đạo luật, xuất phát và đă được thông qua tại Thượng Viện, cắt bỏ hết ngân sách dành cho việc Không Quân Hoa Kỳ oanh tạc tại Cao Miên vào ngày 30-6-1973.

Dĩ nhiên, Tổng Thống Nixon đă lập tức phủ quyết đạo luật này.

Ngay tại thời điểm này, với sự khai báo của John Dean [23] trước Ủy Ban Điều Tra của Thượng Viện,[24] cho thấy chính Nixon cũng có liên can tới vụ Watergat, uy tín của Nixon càng sụt giảm thêm.

[23] Ông John Wesley Dean, III, là luật sư cố vấn pháp luật của phủ tổng thống (White House Counsel) dưới thời Tổng Thống Nixon từ năm 1970.

Ông có đóng góp một phần vào việc che dấu sự thật trong vụ Watergate.

Cuối tháng 4-1973,
ông bị Tổng Thống Nixon giải nhiệm, cùng lúc với hai cố vấn thân cận của Nixon là John D. Ehrlichman, Phụ Tá Tổng Thống Đặc Trách Nội Vụ (Assistant to the President for Domestic Affairs) và Harry Robbins “Bob” Halderman, Bộ Trưởng Phủ Tổng Thống (White House Chief of Staff).

Ông Richard G. Kleindienst, Bộ Trưởng Tư Pháp (Attorney General) cũng từ chức trong cùng ngày này. [color=green]

Cuối tháng 6-1973,
[/0clor]
khi ra diều trần trước Ủy Ban Điều Tra của Thương Viện, ông Dean đă nói rơ việc cản trở công lư (obstruction of justice) nhằm che dấu việc liên can đến vụ Watergate của các viên chức cao cấp tại Ṭa Bạch Ốc, trong đó có bản thân ông, và cả Tổng Thống Nixon.

Ông Dean đă đọc bản tự thú dài 245 trang của ông trong gần 7 tiếng đồng hồ. Ông bị kết án 4 tháng tù về tôi cản trở công lư.

Về sau, ông có viết 2 cuốn sách kể lại những việc ông đă làm trong vụ Watergate, Blind ambition:

- The White House years (do nhà xuất bản Simon & Schuster xuất bản năm 1976) và Lost honor (do nhà xuất bản Stratford Press xuất bản năm 1982).

Hai ông John Ehrlichman và Bob Halderman đều bị xử 18 tháng tù.

[24]Ủy Ban Điều Tra của Thượng Viện này về vụ Watergate có tên chính thức là Select Committee on Presidential Campaign Activities, được Thượng Viện Hoa Kỳ thành lập vào ngày 7-2-1973, do Thượng Nghị Sĩ Sam Ervin (Đảng Dân Chủ, tiểu bang North Carolina) làm Chủ Tịch.


Ủy Ban này giải tán ngày 27-6-1974 sau khi nộp báo cáo cho Thượng Viện





Mặc dù không đủ số phiếu để đánh bại phủ quyết của Tổng Thống Nixon, Quốc Hội vẫn tiếp tục đề nghị dự luật, và Thượng Nghị Sĩ Mike Mansfield, Thủ Lănh Phe Đa Số tại Thương Viện tuyên bố sẽ tiếp tục măi cho tới khi nào được thông qua mới thôi.

Nguyên văn lời tuyên bố của ông Mansfield như sau :

“ Again, again and again until the will of the people prevails.” [25]

[25] Kadura, Johannes, sđd, tr. 77.

(Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :

Làm lại, làm nữa, làm hoài cho đến khi nào ư muốn của dân chúng thắng mới thôi).






Tổng Thống Nixon nhận thấy không thể nào thắng được nên đành phải nhượng bộ và chấp nhận một sự thỏa hiệp với Quốc Hội :

Cho đạo luật thông qua, với hai sửa đổi :

1) ngày chấm dứt oanh tạc ở Cao Miên là ngày 15-8-1973 thay v́ 30-6-1973 như trong dự luật

2) thêm vào sắc luật là áp dụng cho cả Bắc và Nam Việt Nam luôn.

Đạo luật này mang tên là Supplemental Appropriations Act for FY (viết tắt cho Fiscal Year) 1973 (Luật về Các Khoản Chi Phụ Thêm cho Tài Khóa 1973) có một điều khoản ghi rơ như sau:

“None of the funds herein appropriated under this act may be expended to support directly or indirectly combat activities in or over Cambodia, Laos, North Vietnam, and South Vietnam by United States forces, and after August 15, 1973, no other funds heretofore appropriated under any other act may be expended for such purpose.” [26]

[26] Kadura, Johannes, sđd, tr. 78.

(Xin tạm dịch sang Việt ngữ như sau :

Không có bất cứ ngân khoản nào đă được chuẩn chi trong đạo luật này được sử dụng để hổ trợ trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động tác chiến của quân lực Hoa Kỳ trong hay trên lănh thổ của Cao Miên, Lào, Bắc Việt, và Nam Việt , và sau ngày 15 Tháng Tám 1973, không có bất cứ ngân khoản nào đă được chuẩn chi trước đây trong bất cứ đạo luật nào có thể được sử dụng cho các mục đích như thế).





****

Last edited by hoathienly19; 6 Days Ago at 07:45.
hoathienly19_is_offline   Reply With Quote
 
Page generated in 0.03844 seconds with 9 queries